Danh mục : Pháp luật

Upload vào lúc : 1 năm trước

File gốc : Thông Tư 14-2022-TT-BVHTTDL.pdf

Số lần xem : 202

Số lượt tải xuống : 0

Kích thước : 1.05 Mb

Số trang : 38

Tải xuống (1.05 Mb)

Xem trên điện thoại
Đọc Thông Tư 14/2022/TT-BVHTTDL trên điện thoại

Tags

Giới thiệu về tài liệu

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 14/2022/TT-BVHTTDL Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2022
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước và việc quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thông tư này không điều chỉnh:
a) Chế độ báo cáo thống kê ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật về thống kê;
b) Chế độ báo cáo trong nội bộ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây viết tắt là Hệ thống) là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo và cung cấp số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Tài khoản quản trị Hệ thống của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là tài khoản được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đăng ký trên Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử hoặc được tạo ra khi xây dựng Hệ thống và được phân quyền quản trị Hệ thống.
3. Tài khoản người dùng là tài khoản của cán bộ, công chức, viên chức được quản trị Hệ thống tạo ra để sử dụng, khai thác Hệ thống.
Điều 4. Các chế độ báo cáo
1. Các chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bao gồm: Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất và báo cáo chuyên đề.
2. Chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề thực hiện theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
Điều 5. Nguyên tắc, yêu cầu ban hành và thực hiện chế độ báo cáo
Việc ban hành, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo quy định của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP , các quy định của pháp luật có liên quan và các quy định tại Thông tư này.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 6. Các chế độ báo cáo định kỳ
1. Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề.
2. Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm.
3. Báo cáo về công tác gia đình năm.
4. Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm.
5. Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 7. Nội dung chế độ báo cáo định kỳ
1. Nội dung chế độ báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo định kỳ được ghi cụ thể tại từng Mẫu đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, có trách nhiệm:
a) Thu thập, tổng hợp, cập nhật thông tin, số liệu báo cáo bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn theo yêu cầu;
b) Điều chỉnh, bổ sung thông tin, số liệu theo yêu cầu trong trường hợp cơ quan nhận báo cáo trả lại.
3. Cơ quan nhận báo cáo định kỳ được ghi cụ thể tại từng Mẫu đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, tổng hợp thông tin, số liệu từ các báo cáo gửi đến, duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền;
b) Trả lại và yêu cầu cơ quan gửi báo cáo điều chỉnh, bổ sung đối với những báo cáo không bảo đảm tính đầy đủ, chính xác.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ:
Báo cáo được gửi tới cơ quan, đơn vị nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có địa chỉ tại https://baocao.bvhttdl.gov.vn;
b) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
c) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:

Tài liệu liên quan

Tải ứng dụng Tài Liệu PDF
giúp trải nghiệm tốt hơn

Lịch sử tải

Chưa có ai tải tài liệu này!